Mô hình hubbard là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Mô hình Hubbard là mô hình tối giản, nghiên cứu cạnh tranh giữa quá trình hopping của electron và tương tác Coulomb tại mỗi site trên mạng tinh thể. Hệ số hopping t và năng lượng Coulomb U quyết định pha kim loại hay pha Mott, đồng thời ảnh hưởng đến tính chất từ tính và điện môi của vật liệu.

Giới thiệu mô hình Hubbard

Mô hình Hubbard là một trong những mô hình tối giản nhưng nền tảng nhất trong vật lý chất đậm đặc, được đề xuất để miêu tả tương tác giữa các electron trên mạng tinh thể. Mục đích chính của mô hình là nghiên cứu sự cạnh tranh giữa động học khuếch tán electron và tác động tương tác Coulomb mạnh tại cùng một vị trí mạng.

Mô hình này đã trở thành cơ sở lý thuyết để giải thích các hiện tượng phức tạp như pha Mott, chuyển pha kim loại-điện môi và cơ chế siêu dẫn bất thường. Tính tổng quát và khả năng mở rộng của mô hình cho phép nghiên cứu cả hệ electron spin tự do và có tương tác, đồng thời hỗ trợ phát triển các phương pháp giải gần đúng và mô phỏng số học.

  • Khởi nguồn: đề xuất bởi John Hubbard năm 1963 để giải thích từ tính của kim loại chuyển tiếp.
  • Áp dụng rộng rãi trong: chất lượng cao phân tách, vật liệu siêu dẫn, mạng quang học với nguyên tử lạnh.
  • Phát triển: mở rộng thành mô hình t–J, Extended Hubbard, và tích hợp với lý thuyết trường trung bình động (DMFT).

Phương trình Hamiltonian cơ bản

Hamiltonian của mô hình Hubbard bao gồm hai thành phần chính: điều hòa electron giữa các vị trí lân cận và tương tác Coulomb khi hai electron có spin trái ngược cùng chiếm một vị trí mạng. Phương trình tổng quát:

H=ti,j,σci,σcj,σ  +  Uini,ni, H = -t \sum_{\langle i,j\rangle,\sigma} c_{i,\sigma}^\dagger c_{j,\sigma} \;+\; U \sum_{i} n_{i,\uparrow} n_{i,\downarrow}

Trong đó:

Ký hiệuÝ nghĩa
tHệ số hopping, xác định xác suất electron di chuyển giữa hai vị trí lân cận
UNăng lượng thế Coulomb khi hai electron ngược spin chiếm cùng một site
c_{i,\sigma}^\daggerToán tử tạo electron spin σ tại vị trí i
n_{i,\sigma}Toán tử số electron spin σ tại vị trí i (n = c^\dagger c)

Biểu thức Hamiltonian tóm gọn bản chất tương tác và khuếch tán của hệ electron, tạo nền tảng cho các phân tích pha và tính chất từ tính của vật liệu.

Ý nghĩa vật lý của tham số t và U

Tham số t kiểm soát độ rộng băng dẫn của hệ electron: giá trị t lớn làm tăng khả năng di chuyển của electron, dẫn đến trạng thái kim loại. Ngược lại, khi t nhỏ, electron bị cản trở chuyển động, dễ hình thành pha cách ly điện môi nếu tương tác U đủ mạnh.

Tham số U mô tả tương tác đẩy Coulomb tĩnh tại cùng một site, tạo ra hiệu ứng cản trở kép electron (coulomb blockade). Khi U vượt ngưỡng U_c so với băng dẫn W~zt (z: số lân cận), hệ có thể chuyển sang pha Mott:

  • Pha kim loại (U/W ≪ 1): electron phân bố rộng, dẫn điện tốt.
  • Pha Mott (U/W ≫ 1): electron bị khóa tại site, dẫn điện kém, tạo điện môi tương tác mạnh.

Sự cạnh tranh giữa t và U cũng quyết định mức độ từ tương ứng: từ tính ferromagnet khi U lớn tại bán đầy, đến antiferromagnet gỗ-số khi U trung bình và độ lấp đầy n=1.

Giải pháp lý thuyết: phương pháp gần đúng

Giải chính xác mô hình Hubbard trong chiều lớn hơn 1 là bài toán phi tuyến, vì vậy nhiều phương pháp gần đúng đã được phát triển:

  • Phương pháp trường trung bình (Mean–Field): Tách tương tác U theo giá trị trung bình ⟨n⟩, đơn giản hóa Hamiltonian thành dạng không tương tác hiệu dụng.
  • DMFT (Dynamical Mean-Field Theory): Áp dụng lý thuyết trường trung bình động, thay thế lattice bằng một impurity model gắn kết với bồn tắm điện tử tự điều chỉnh (link.aps.org).
  • Phương pháp biến phân (Variational): Sử dụng hàm sóng Gutzwiller hoặc Jastrow để ước lượng trạng thái nền, tối ưu hóa tham số biến phân.
  • Mô phỏng Monte Carlo: QMC (Quantum Monte Carlo) cho lattice hữu hạn, tính các đại lượng nhiệt động học và phổ excitations.

Bảng tóm tắt hiệu quả của từng phương pháp:

Phương phápƯu điểmHạn chế
Mean-Field Đơn giản, ít tốn tài nguyên Bỏ qua dao động lượng tử, không thích hợp pha Mott mạnh
DMFT Bao gồm dao động thời gian, mô tả tốt pha Mott Không tính được tương quan không gian, tốn kém tính toán
Variational Linh hoạt hàm sóng, hiệu quả cho trạng thái nền Phụ thuộc hàm sóng chọn, khó mở rộng kích thước lớn
QMC Kết quả gần chính xác cho lattice nhỏ Vấn đề dấu trừ (sign problem), hạn chế kích thước

Các phương pháp này thường được kết hợp hoặc so sánh để đạt được cái nhìn toàn diện về pha và tính chất của mô hình Hubbard.

Giải pháp chính xác trên mạng một chiều (Bethe ansatz)

Mô hình Hubbard một chiều có thể giải chính xác bằng phương pháp Bethe ansatz, như John Sutherland và Elliott Lieb – F. Y. Wu đã phát triển. Phương pháp này biến bài toán tương tác mạnh thành hệ phương trình tích phân cho các moment lượng tử (quasimomenta) của electron, cho phép xác định phổ năng lượng và trạng thái nền.

Phương trình Bethe ansatz cho hệ N electron trên L site với mật độ n = N/L thường được viết dưới dạng:

eikjL=ljsinkjsinkl+iU/2tsinkjsinkliU/2t,j=1,,N e^{ik_jL} = \prod_{l\neq j} \frac{\sin k_j - \sin k_l + iU/2t}{\sin k_j - \sin k_l - iU/2t}, \quad j=1,\dots,N

Giải hệ này cho phép tính chính xác năng lượng nền và các phổ kích thích (spinon, holon), làm rõ hiện tượng tách spin – charge đặc trưng cho một chiều .

Pha Mott và pha kim loại

Pha Mott xuất hiện khi tương tác Coulomb U lớn hơn băng dẫn W (~4t ở một chiều, ~~zt với z là số lân cận). Ở n=1 (bán đầy), khi U/W vượt ngưỡng U_c/W ∼1, hệ đóng mở khe năng lượng, trở thành điện môi Mott với khe Mott Δ ≈ U−W.

Tỷ số U/WTrạng tháiĐặc điểm
<0.5Kim loạiĐiện dẫn tốt, phổ liên tục
≈1Cận phaDao động mạnh, khởi phát Mott
>1.5Mott điện môiKhe năng lượng mở, tính cách ly

Chuyển pha kim loại–Mott quan sát được qua đo độ dẫn điện, quang phổ Raman hoặc quang phổ quang điện (ARPES) trên vật liệu như V2O3 và các oxit chuyển tiếp .

Mở rộng mô hình: t–J và Extended Hubbard

Từ giới hạn U≫t, mô hình Hubbard có thể quy về mô hình t–J qua khai triển perturbation bậc hai trong t/U, thu được Hamiltonian:

Ht-J=ti,j,σc~i,σc~j,σ+Ji,j(SiSj14ninj),J=4t2U H_{t\text{-}J} = -t \sum_{\langle i,j\rangle,\sigma} \tilde{c}_{i,\sigma}^\dagger \tilde{c}_{j,\sigma} + J\sum_{\langle i,j\rangle} \Bigl(\mathbf{S}_i\cdot\mathbf{S}_j - \frac{1}{4}n_i n_j\Bigr), \quad J=\frac{4t^2}{U}

Extended Hubbard bổ sung các tương tác ngoại-site V giữa electron lân cận, mang lại khả năng nghiên cứu pha điện mật độ (charge-density wave) và các pha trật tự dài hạn khác:

  • Thành phần V: $V\sum_{\langle i,j\rangle}n_i n_j$
  • Pha CDW, SDW (spin-density wave) xuất hiện khi V cạnh tranh với U và t .

Ứng dụng trong vật lý chất đậm đặc và siêu dẫn

Mô hình Hubbard và t–J là nền tảng lý thuyết cho cơ chế siêu dẫn bất thường ở các chất động điện tử dày như cuprate (La2–xSrxCuO4) và sắt pnictide. Các tính toán DMFT, QMC và DCA (Dynamical Cluster Approximation) đã mô phỏng được pha siêu dẫn dx²–y² và gợi ý vai trò của tương tác điện tử trong cặp electron (pairing) .

Trong vật liệu nặng fermion (heavy fermion), phiên bản mở rộng của mô hình Hubbard kết hợp bồn tắm Kondo (Periodic Anderson Model) mô tả hòa trộn giữa electron địa phương và electron dẫn truyền, giải thích hiệu ứng lượng tử gần điểm tới hạn (quantum criticality).

  • Thí nghiệm quang phổ ARPES và neutron scattering kiểm chứng các dự đoán lý thuyết.
  • Tính chất nhiệt động: hệ số nhiệt, đối lưu Pauli biểu hiện tương tác mạnh.

Thực nghiệm và mô phỏng trên mạng quang học với nguyên tử lạnh

Với nguyên tử lạnh, hệ Rubidium hoặc Lithium trong bẫy quang học (optical lattice) tái tạo chính xác Hamiltonian Hubbard với khả năng điều chỉnh t, U độc lập. Thí nghiệm của I. Bloch và cộng sự đã quan sát chuyển pha kim loại–Mott qua đo mật độ lấp đầy và dao động Bragg .

Ưu điểm của hệ nguyên tử lạnh:

  1. Điều khiển tham số động học và tương tác với độ chính xác cao.
  2. Đọc tín hiệu không phá hủy qua ảnh học fluorescence và quang phổ gióng sóng (noise correlations).

Những tiến bộ gần đây bao gồm quan sát tách spin–charge và thực nghiệm Bethe ansatz bước sóng:các site 1D bằng kĩ thuật quét quang học phân giải cao.

Danh mục tài liệu tham khảo

  1. Lieb E. H., Wu F. Y. “Absence of Mott transition in an exact solution of the short-range, one-band model in one dimension.” Phys. Rev. Lett. 1968;20(25):1445–1448. link.aps.org
  2. Imada M., Fujimori A., Tokura Y. “Metal-insulator transitions.” Rev. Mod. Phys. 1998;70(4):1039–1263. link.aps.org
  3. Dagotto E. “Correlated electrons in high-temperature superconductors.” Rev. Mod. Phys. 1994;66(3):763–840. link.aps.org
  4. Gutzwiller M. C. “Effect of correlation on the ferromagnetism of transition metals.” Phys. Rev. Lett. 1963;10(5):159–162. link.aps.org
  5. Georges A., Kotliar G., Krauth W., Rozenberg M. J. “Dynamical mean‐field theory of strongly correlated fermion systems and the limit of infinite dimensions.” Rev. Mod. Phys. 1996;68(1):13–125. link.aps.org
  6. Bloch I., Dalibard J., Zwerger W. “Many-body physics with ultracold gases.” Rev. Mod. Phys. 2008;80(3):885–964. link.aps.org
  7. Jaksch D., Zoller P. “The cold atom Hubbard toolbox.” Ann. Phys. 2005;315(1):52–79. sciencedirect.com
  8. Essler F. H. L., Frahm H., Göhmann F., Klümper A., Korepin V. E. The One-Dimensional Hubbard Model. Cambridge University Press; 2005.
  9. Scalapino D. J. “A common thread: The pairing interaction for unconventional superconductors.” Rev. Mod. Phys. 2012;84(4):1383–1417. link.aps.org
  10. Schauss P., et al. “Observation of spatially ordered structures in a two-dimensional Rydberg gas.” Nature. 2015;491:87–91. nature.com

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mô hình hubbard:

Một nhận xét về sự suy giảm của các tương quan siêu dẫn trong các mô hình Hubbard một và hai chiều Dịch bởi AI
Journal of Statistical Physics - Tập 75 - Trang 1179-1184 - 1994
Các giới hạn trên của sự suy giảm của nhiều hàm tương quan khác nhau được rút ra cho một lớp mô hình fermion lang thang chung với ma trận nhảy xa. Những giới hạn này mở rộng các kết quả trước đó của Koma và Tasaki và loại trừ khả năng có trật tự từ hóa cũng như sự ngưng tụ của các cặp electron siêu dẫn trong một và hai chiều ở nhiệt độ hữu hạn.
#siêu dẫn #mô hình Hubbard #tương quan #fermion lang thang #nhiệt độ hữu hạn
Solitons trong một hệ thống boson cứng: loại Gross–Pitaevskii và hơn thế nữa Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 85 - Trang 1033-1055 - 2015
Chúng tôi trình bày một công thức thống nhất để nghiên cứu soliton cho tất cả mật độ nền trong ngưng tụ Bose–Einstein của một hệ thống boson cứng với các tương tác hấp dẫn giữa các hàng xóm gần gũi, sử dụng mô hình lưới Bose–Hubbard mở rộng. Chúng tôi phân tích chi tiết các đặc điểm của solitons được hỗ trợ trong phiên bản liên tục, cho các trường hợp khả thi khác nhau. Nói chung, có hai loại soli...... hiện toàn bộ
#soliton #ngưng tụ Bose–Einstein #boson cứng #tương tác hấp dẫn #mô hình lưới Bose–Hubbard
Lý Thuyết Siêu Dẫn Nhiệt Độ Cao Trong Các Chất Dẫn Điện Cuprate Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2016
Chúng tôi đề xuất một lý thuyết vi mô về siêu dẫn cho các hệ thống có tương quan electron mạnh, chẳng hạn như cuprate, trong khuôn khổ mô hình Hubbard mở rộng, trong đó lực đẩy Coulomb giữa các bể và tương tác electron-phonon (EPI) được xem xét. Phương trình Dyson cho các hàm Green bình thường và cặp cho các toán tử Hubbard (HO) được phát deriv. Do các mối quan hệ hoán chuyển không bình thường của...... hiện toàn bộ
#siêu dẫn nhiệt độ cao #cuprate #mô hình Hubbard mở rộng #tương tác electron-phonon #hiệu ứng đồng vị
Sự phụ thuộc theo động lượng của các kích thích spin và điện tích trong mô hình Hubbard hai chiều Dịch bởi AI
Zeitschrift für Physik B Condensed Matter - Tập 101 - Trang 283-288 - 2014
Nghiên cứu này phân tích các kích thích spin và điện tích năng lượng thấp trong mô hình Hubbard hai chiều gần nửa lấp đầy. Các phổ RPA được suy ra từ các cấu hình trường trung bình không đồng nhất đã được phân tích. Các kích thích spin cho thấy một đỉnh đúng tỉ lệ tại nửa lấp đầy, các đỉnh không tỉ lệ gần nửa lấp đầy, và một nền rộng điển hình của một chất lỏng Fermi loãng xa nửa lấp đầy. Các kích...... hiện toàn bộ
#mô hình Hubbard #kích thích spin #kích thích điện tích #chất lỏng Fermi #siêu dẫn cao Tc
Sự Định Vị và Tính Quản Lý Mật Độ Trạng Thái Trong Mô Hình Hubbard Loạn Nhịp Theo Lý Thuyết Hartree–Fock Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 382 - Trang 1725-1768 - 2021
Sử dụng phương pháp mômen phân đoạn, chúng tôi chỉ ra rằng, trong sự xấp xỉ Hartree–Fock cho Hamiltonian Hubbard loạn nhịp, các Fermion tương tác yếu ở nhiệt độ dương cho thấy tính định vị, được định nghĩa một cách thích hợp là sự suy giảm theo hàm mũ của các tương quan hàm riêng. Kết quả của chúng tôi được áp dụng ở mọi kích thước trong chế độ rối loạn lớn và tại bất kỳ mức độ rối loạn nào trong ...... hiện toàn bộ
#Hubbard Model #Localization #Hartree-Fock Theory #Integrated Density of States #Exponential Decay #Fermions #Disorder
Quang Phổ và Quang Phổ Năng Lượng của Fullerene C36 trong Mô Hình Hubbard Dịch bởi AI
Optics and Spectroscopy - Tập 127 - Trang 190-198 - 2019
Các hàm Green theo kiểu anticommutator và quang phổ năng lượng của fullerene C36 và fullerene endohedral La@C36, cả hai đều thuộc nhóm đối xứng D6h, được thu được một cách phân tích trong mô hình Hubbard dưới phương pháp xấp xỉ trường trung bình. Bằng cách sử dụng các phương pháp lý thuyết nhóm, các trạng thái năng lượng của chúng được phân loại và các chuyển đổi cho phép trong quang phổ năng lượn...... hiện toàn bộ
#fullerene #C36 #La@C36 #mô hình Hubbard #đối xứng D6h #quang phổ năng lượng
Hướng tới các phương pháp phân tích trong xấp xỉ cụm động Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 159 - Trang 462-475 - 2009
Tôi giới thiệu một số sơ đồ đơn giản hóa cho việc xấp xỉ điều kiện tự nhất quán của xấp xỉ cụm động. Tính khả thi của các sơ đồ này được kiểm tra một cách số học bằng cách sử dụng xấp xỉ dao động-trao đổi làm giải pháp cụm cho mô hình Hubbard. Các tính chất nhiệt động lực học được phát hiện là gần như không thể phân biệt với những tính toán được thực hiện bằng sơ đồ tự nhất quán đầy đủ trong tất c...... hiện toàn bộ
#xấp xỉ cụm động #mô hình Hubbard #giải pháp phân tích #hàm Green #tiếp diễn phân tích Padé
Hai Định Lý Không Thể Thực Hiện Về Siêu Dẫn Dịch bởi AI
Journal of Statistical Physics - Tập 165 - Trang 455-470 - 2016
Chúng tôi nghiên cứu về siêu dẫn lưới như các mô hình Hubbard hấp dẫn. Như đã biết, định lý Bloch khẳng định không có dòng điện duy trì trong các trạng thái nền và trạng thái cân bằng đối với các hệ fermion tổng quát. Mặc dù tuyên bố của định lý là đúng, chúng tôi có thể chỉ ra rằng định lý này không thể loại trừ khả năng tồn tại dòng điện bề mặt. Dòng điện này có thể được ổn định bởi các trường t...... hiện toàn bộ
#Siêu Dẫn #Mô Hình Hubbard #Định Lý Bloch #Hiệu Ứng Meissner #Photon Có Khối Lượng #Định Lý Elitzur
Tính không đồng nhất điện tích tối ưu cho siêu dẫn d+id-wave trong graphite CaC6 đã được xen vào Dịch bởi AI
Frontiers of Physics - Tập 18 - Trang 1-7 - 2022
Sự đồng tồn tại của siêu dẫn và tính không đồng nhất điện tích đã được quan sát ở nhiều siêu dẫn cuprate. Mối quan hệ giữa hai hiện tượng này vẫn còn gây tranh cãi. Tương tự, trong các tấm graphene của siêu dẫn graphite xen vào CaC6, tính không đồng nhất điện tích cũng được quan sát thấy. Chúng tôi mô phỏng một hệ thống như vậy bằng cách xây dựng mô hình Hubbard trên mạng tổ ong với tính không đồn...... hiện toàn bộ
#siêu dẫn #tính không đồng nhất điện tích #mô hình Hubbard #d+id-wave #graphene #CaC6
Trạng thái cơ bản của mô hình Hubbard một chiều nửa đầy Dịch bởi AI
Physics of Metals and Metallography - Tập 117 - Trang 641-654 - 2016
Chúng tôi nghiên cứu trạng thái cơ bản (T = 0 K) của mô hình Hubbard đối xứng một chiều (n = 1) được chính thức hoá dưới dạng hệ phương trình tích phân, mà chúng tôi đã thu được trước đó bằng phương pháp hàm sinh của các hàm Green với phép biến đổi Legendre tiếp theo. Trong một phạm vi rộng các biến thể của tham số tương tác Coulomb U, các đặc trưng sau của hệ thống đã được tính toán: mật độ trạng...... hiện toàn bộ
#Mô hình Hubbard #trạng thái cơ bản #tương tác Coulomb #spin #năng lượng nội tại
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2